Năm 2023, Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) đã đặt mục tiêu sẽ đưa hơn 110.000 người lao động từ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và tập trung chủ yếu vào các thị trường có thu nhập cao.
[su_note note_color=”#D9F1E0″]
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là một trong các bộ trọng tâm của Chính phủ Việt Nam, có trách nhiệm quản lý và điều hành các vấn đề liên quan đến lao động, thương binh và xã hội trong đất nước.
Về lĩnh vực lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng chính sách, pháp luật và các chương trình hỗ trợ để bảo vệ quyền lợi của người lao động. Ngoài ra, Bộ cũng có trách nhiệm quản lý hệ thống các cơ sở đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
Về lĩnh vực thương binh, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý và phát triển các chính sách và chương trình hỗ trợ cho người thương binh, liệt sĩ và gia đình của họ. Bộ cũng chịu trách nhiệm đánh giá, công nhận và chăm sóc sức khỏe cho các thương binh và liệt sĩ, đồng thời tạo điều kiện để họ hòa nhập vào cuộc sống xã hội.
Về lĩnh vực xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý và phát triển các chính sách và chương trình hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn, như người già, trẻ em và người nghèo. Bộ cũng có trách nhiệm quản lý và giám sát các hoạt động liên quan đến bảo vệ trẻ em và phòng chống bạo lực gia đình.
Ngoài ra, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát các vấn đề về an toàn lao động, bảo vệ môi trường lao động, chống bỏ trốn lao động và tạo điều kiện cho người lao động nhập cuộc vào các công đoàn và các tổ chức lao động.
Tóm lại, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là một trong các bộ trọng tâm của Chính phủ Việt Nam, có trách nhiệm quản lý và điều
hành các vấn đề liên quan đến lao động, thương binh và xã hội trong đất nước. Bộ có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích của người lao động, người thương binh, người nghèo và các đối tượng khác trong xã hội.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được tổ chức thành nhiều đơn vị chức năng, bao gồm:
- Cục Lao động – Tiền lương: Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các vấn đề liên quan đến tiền lương, tài chính và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Cục An toàn lao động: Chịu trách nhiệm đánh giá và giám sát các hoạt động về an toàn lao động, bảo vệ môi trường lao động và phòng chống tai nạn lao động.
- Cục Đào tạo nghề: Chịu trách nhiệm quản lý hệ thống các cơ sở đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và quốc tế.
- Cục Hướng nghiệp và Phát triển nguồn nhân lực: Chịu trách nhiệm phát triển chính sách và các chương trình hỗ trợ cho người lao động trong việc tìm kiếm việc làm, nâng cao trình độ và kỹ năng.
- Cục Thương binh – Liệt sĩ: Chịu trách nhiệm đánh giá, công nhận và chăm sóc sức khỏe cho các thương binh và liệt sĩ, đồng thời tạo điều kiện để họ hòa nhập vào cuộc sống xã hội.
- Cục Trẻ em: Chịu trách nhiệm quản lý và giám sát các hoạt động liên quan đến bảo vệ trẻ em và phòng chống bạo lực gia đình.
- Cục Phòng chống bỏ trốn lao động và Điều tra tội phạm liên quan đến lao động: Chịu trách nhiệm giám sát và phòng chống các hoạt động bỏ trốn lao động, đồng thời điều tra và truy tố các trường hợp liên quan đến tội phạm lao động.
- Cục Hỗ trợ xã hội: Chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách hỗ trợ xã hội, bảo vệ và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như người già, người tàn tật, trẻ em mồ côi, phụ nữ và trẻ em bị bạo lực gia đình, người nghèo, v.v…
- Cục Quản lý người nước ngoài: Chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề liên quan đến lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, đồng thời xây dựng các chính sách và biện pháp để hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của họ.
- Cục Bảo trợ xã hội: Chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội như chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hưu trí, v.v… để đảm bảo cuộc sống ổn định và bảo vệ lợi ích của người lao động và người dân.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Việt Nam cũng thường xuyên hợp tác với các tổ chức quốc tế để nghiên cứu và áp dụng các kinh nghiệm, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực quản lý lao động, phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
[/su_note]
Cục đã cho biết rằng hoạt động đưa những người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong năm 2022 có dấu hiệu khởi sắc.
Tổng số người lao động Việt Nam đi nước ngoài học tập và làm việc trong năm 2022 là 142.779 người, đạt ngưỡng 158,64% kế hoạch được giao 90.000 lao động. Một số thị trường chính có nhiều người lao động xuất cảnh, đó là: Nhật Bản là 67.295 người lao động, Đài Loan (Trung Quốc) là 58.598 người lao động, Hàn Quốc là 9.968 người lao động; Singapore là 1.882 người lao động.

Cùng trong năm 2022, Trung tâm Lao động ngoài nước đã đưa được 9.815 người lao động đi làm việc ở các thị trường, cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Cụ thể, chương trình EPS 8.909 người, chương trình IM Japan 784 người, chương trình điều dưỡng viên Đức 108 người, chương trình hộ lý Nhật Bản 14 người.
[su_note note_color=”#D9F1E0″]
EPS là viết tắt của chương trình Xuất khẩu lao động Hàn Quốc (Employment Permit System – EPS). Đây là một chương trình chính phủ của Hàn Quốc nhằm thu hút lao động nước ngoài để làm việc trong các lĩnh vực có nhu cầu nhân lực tại Hàn Quốc. Chương trình EPS đã được triển khai từ năm 2004 và hiện tại, Việt Nam là một trong những quốc gia có số lượng lao động đi làm việc tại Hàn Quốc lớn nhất thông qua chương trình này.
Chương trình EPS bao gồm các đối tượng lao động có trình độ văn hóa từ trung cấp trở lên, trong đó có các công nhân, kỹ sư, chuyên gia, nhân viên văn phòng, điều dưỡng viên, v.v… Các lao động được tuyển chọn thông qua các bài kiểm tra năng lực và tiếng Hàn, đảm bảo có đủ năng lực và khả năng giao tiếp với người Hàn Quốc.
Các lao động được chọn sẽ ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp Hàn Quốc và có thời hạn là 4 năm. Trong thời gian làm việc tại Hàn Quốc, các lao động sẽ được hưởng mức lương tương đương với lao động địa phương và các quyền lợi khác như bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn, v.v… Để đảm bảo quyền lợi và an toàn cho các lao động Việt Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Việt Nam đã ký kết các thỏa thuận với phía Hàn Quốc để tăng cường giám sát và bảo vệ quyền lợi của các lao động.
Tuy nhiên, chương trình EPS cũng đôi khi gặp phải một số vấn đề như việc lao động bị kỳ thị, khó khăn trong việc thích nghi với môi trường và nền văn hóa mới, cũng như một số trường hợp lao động bị khai thác, bóc lột lao động. Do đó, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Việt Nam cũng đã áp dụng các biện pháp nhằm tăng cường giám sát, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của các lao động Việt Nam trong quá trình này, bao gồm cung cấp thông tin cho lao động về quyền lợi, nghĩa vụ và điều kiện làm việc tại Hàn Quốc; đào tạo ngoại ngữ và kỹ năng cần thiết để làm việc tại Hàn Quốc; tăng cường giám sát và bảo vệ quyền lợi của lao động tại các doanh nghiệp; hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh cho lao động trong quá trình làm việc tại Hàn Quốc.
Hiện nay, chương trình EPS là một trong những chương trình xuất khẩu lao động quan trọng của Việt Nam và đã đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế và giảm đóng góp của lao động Việt Nam tại Hàn Quốc. Tuy nhiên, để tăng cường hiệu quả và đảm bảo quyền lợi cho các lao động Việt Nam, cần tiếp tục thực hiện các biện pháp để giám sát và đào tạo lao động, nâng cao chất lượng lao động và đảm bảo an toàn, sức khỏe cho các lao động tại Hàn Quốc.
[/su_note]
Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đưa 110.000 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo kế hoạch Chính phủ và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giao năm 2023, ông Nguyễn Gia Liêm – Phó Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước cho biết, Cục sẽ tập trung vào các thị trường có thu nhập cao và ổn định. Đồng thời hoàn thiện, thúc đẩy ký kết, sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận, bản ghi nhớ về hợp tác lao động với các nước tiếp nhận.
Cục sẽ tiếp tục giữ vững các thị trường tiếp nhận lao động truyền thống, mở rộng để tăng dần số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở một số quốc gia Châu Âu trong các ngành nghề mới có công việc ổn định và thu nhập cao.
Cùng với việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Cục Quản lý lao động ngoài nước đẩy mạnh công tác gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp dịch vụ để đào tạo, chuẩn bị nguồn và nâng cao chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Bên cạnh đó, cần nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động, cũng như phòng tránh tình trạng người lao động bị lạm dụng, cưỡng bức khi đi làm việc ở nước ngoài.
Đặc biệt, trong bối cảnh hàng loạt các thị trường mới mở cửa trở lại dễ phát sinh lừa đảo. Để lành mạnh hóa thị trường xuất khẩu lao động, Cục Quản lý lao động ngoài nước cũng sẽ đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật, thông tin về lĩnh vực người lao động đi làm việc ở nước ngoài để nâng cao nhận thức của người dân và xã hội, qua đó ngăn ngừa, hạn chế tình trạng lừa đảo, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
[su_note note_color=”#D9F1E0″]
Lành mạnh hóa xuất khẩu lao động” là một vấn đề quan trọng và được đặt ra để giải quyết những vấn đề đáng lo ngại trong việc xuất khẩu lao động từ một số quốc gia như Việt Nam, Philippines, Indonesia và nhiều quốc gia khác.
Vấn đề này xuất phát từ việc nhiều người lao động bị lừa bởi các công ty môi giới lao động hoặc bị trả lương thấp và chịu đựng các điều kiện làm việc khắc nghiệt ở nước ngoài. Ngoài ra, một số lao động bị bắt cóc và bị buộc phải làm việc trong điều kiện tệ hại.
“Lành mạnh hóa xuất khẩu lao động” nhằm tăng cường sự giám sát và kiểm soát quá trình xuất khẩu lao động, đảm bảo các chính sách và quy định được thực hiện đúng đắn, bảo vệ quyền lợi và đảm bảo sự an toàn cho người lao động. Điều này bao gồm:
- Quản lý chặt chẽ các công ty môi giới lao động và kiểm tra các điều kiện làm việc tại nơi đích đến của người lao động.
- Cung cấp đầy đủ thông tin về các công việc và các điều kiện lao động cho người lao động trước khi họ đồng ý đi xuất khẩu lao động.
- Đảm bảo việc đào tạo và nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động để giúp họ thích nghi với môi trường làm việc mới và đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng.
- Tạo ra các cơ chế bảo vệ cho người lao động, bao gồm quyền được hưởng mức lương hợp lý, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác.
- Phát triển các chương trình hỗ trợ tâm lý và tư vấn cho người lao động, giúp họ đối phó với sự căng thẳng và áp lực trong quá trình làm việc.
Ở một số quốc gia, ngành xuất khẩu lao động đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng, đóng góp đáng kể vào GDP của đất nước và cung cấp việc làm cho một số lượng lớn người lao động. Tuy nhiên, vấn đề làm việc bất hợp pháp, bị buộc lao động và các hành vi khác vi phạm quyền lợi của người lao động đã trở thành một thách thức đối với sự phát triển của ngành này. Do đó, “Lành mạnh hóa xuất khẩu lao động” cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và bền vững.
Ngoài ra, việc “Lành mạnh hóa xuất khẩu lao động” cũng góp phần vào việc nâng cao hình ảnh và uy tín của các quốc gia trong việc xuất khẩu lao động. Điều này sẽ thu hút các nhà đầu tư và giúp tăng cường quan hệ kinh tế với các đối tác quốc tế.
Trong tổng thể, “Lành mạnh hóa xuất khẩu lao động” là một vấn đề quan trọng và đòi hỏi sự quan tâm của các chính phủ và các tổ chức quốc tế. Các biện pháp cần được đưa ra để đảm bảo an toàn và bảo vệ quyền lợi của người lao động, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành xuất khẩu lao động.
[/su_note]